Một tiếng cười sảng khoái
Mọi người đều biết rằng tiếng cười là quan trọng, nhưng tại sao? Spotlight điểm qua nhiều lợi ích của việc cười thành tiếng!
Welcome to Spotlight. I’m Colin Lowther.
Chào mừng đến với Spotlight. Tôi là Colin Lowther.
And I’m Liz Waid. Spotlight uses a special English method of broadcasting.
Và tôi là Liz Waid. Spotlight sử dụng phương pháp phát thanh tiếng Anh đặc biệt.
It is easier for people to understand, no matter where in the world they live.
Mọi người dễ hiểu hơn, bất kể họ sống ở đâu trên thế giới.
Today’s Spotlight is on laughter!
Tiêu điểm của ngày hôm nay là tiếng cười!
Lord Byron was an English poet who lived 200 years ago. He said,
Lord Byron là một nhà thơ người Anh sống cách đây 200 năm. Anh ấy nói,
‘Always laugh when you can. It is cheap medicine.’
'Hãy luôn cười khi bạn có thể. Đó là loại thuốc rẻ tiền. '
Charles Dickens was a famous English writer in the 19th century.
Charles Dickens là một nhà văn nổi tiếng người Anh vào thế kỷ 19.
In his book ‘A Christmas Carol’ he said,
Trong cuốn sách 'A Christmas Carol', anh ấy nói,
‘There is nothing in the world so infectious as laughter and good humour.’
"Không có gì trên thế giới này có sức lan tỏa mạnh mẽ như tiếng cười và sự hài hước."
Martin Luther King Junior was a leader in the US Civil Rights Movement in the 1960s. He said,
Martin Luther King Junior là một nhà lãnh đạo trong Phong trào Dân quyền Hoa Kỳ vào những năm 1960. Anh ấy nói,
‘It is cheerful to God when you rejoice or laugh from the bottom of your heart.’
'Thật vui mừng đối với Đức Chúa Trời khi bạn vui mừng hoặc cười từ tận đáy lòng mình.'
At about the same time Audrey Hepburn was a Hollywood film actor. She said,
Cùng lúc đó Audrey Hepburn là một diễn viên điện ảnh Hollywood. Cô ấy nói,
‘I love people who make me laugh.
'Tôi yêu những người làm cho tôi cười.
I honestly think laughing is the thing I like most.
Tôi thực lòng nghĩ rằng cười là điều tôi thích nhất.
It cures a lot of problems.
Nó chữa được rất nhiều vấn đề.
It is probably the most important thing in a person.’
Đó có lẽ là điều quan trọng nhất của một người. '
These people describe laughter as a medicine, an infection, praise to God, and the thing they like most.
Những người này mô tả tiếng cười như một liều thuốc, một sự lây nhiễm, ca ngợi Chúa và là điều họ thích nhất.
How can it be all these things?
Làm thế nào nó có thể là tất cả những điều này?
We often laugh at jokes and funny stories.
Chúng tôi thường cười trước những câu chuyện cười và những câu chuyện hài hước.
But scientists have studied laughter.
Nhưng các nhà khoa học đã nghiên cứu về tiếng cười.
They tell us that laughter is about far more than jokes and funny stories.
Họ nói với chúng tôi rằng tiếng cười không chỉ là những câu chuyện cười và những câu chuyện hài hước.
Professor Robert Provine is a neuroscientist at the University of Maryland in the United States.
Giáo sư Robert Provine là một nhà thần kinh học tại Đại học Maryland, Hoa Kỳ.
He discovered that we are 30 times more likely to laugh when we are with other people.
Anh ấy phát hiện ra rằng chúng ta có khả năng cười cao gấp 30 lần khi ở bên người khác.
He said that laughter is a signal we send to other people.
Anh ấy nói rằng tiếng cười là một tín hiệu mà chúng tôi gửi đến những người khác.
It is a sort of language.
Nó là một loại ngôn ngữ.
If we are alone, laughter almost disappears.
Nếu chúng ta ở một mình, tiếng cười gần như biến mất.
In the web journal Psychology Today he explains,
Trong tạp chí web Psychology Today, anh ấy giải thích,
‘Laughter is mainly a social voice that joins people together.
'Tiếng cười chủ yếu là tiếng nói xã hội gắn kết mọi người lại với nhau.
It is a hidden language that we all speak.
Nó là một ngôn ngữ ẩn mà tất cả chúng ta đều nói.
It is not a learned group reaction.
Nó không phải là một phản ứng nhóm đã học.
It is a natural behaviour.’
Đó là một hành vi tự nhiên. '
Professor Sophie Scott is a neuroscientist too.
Giáo sư Sophie Scott cũng là một nhà khoa học thần kinh.
She works in the United Kingdom at University College London.
Cô làm việc tại Vương quốc Anh tại University College London.
She is also a part-time comedian.
Cô cũng là một diễn viên hài bán thời gian.
She tells jokes to audiences.
Cô ấy kể chuyện cười cho khán giả.
She wrote for the BBC about how this laughing language works.
Cô đã viết cho BBC về cách thức hoạt động của ngôn ngữ gây cười này.
When we talk with our friends we laugh at their comments.
Khi chúng tôi nói chuyện với bạn bè của mình, chúng tôi bật cười trước những bình luận của họ.
The comments may not even be funny.
Các nhận xét thậm chí có thể không hài hước.
But we show our friends that we like them and agree with them by laughing. She writes,
Nhưng chúng tôi cho bạn bè thấy rằng chúng tôi thích họ và đồng ý với họ bằng cách cười. Cô ấy viết,
‘The science of laughter is telling us that laughter is less to do with jokes and more a social behaviour.
'Khoa học về tiếng cười đang nói với chúng ta rằng tiếng cười không liên quan đến chuyện cười mà nhiều hơn là một hành vi xã hội.
We use it to show people that we like them and that we understand them.’
Chúng tôi sử dụng nó để cho mọi người thấy rằng chúng tôi thích họ và chúng tôi hiểu họ. '
So we all speak the “language” of laughter.
Vì vậy, tất cả chúng ta đều nói “ngôn ngữ” của tiếng cười.
And we all recognise laughter.
Và tất cả chúng ta đều nhận ra tiếng cười.
But people in different cultures use humour and laughter in different ways.
Nhưng mọi người ở các nền văn hóa khác nhau sử dụng sự hài hước và tiếng cười theo những cách khác nhau.
People in one culture may find something funny.
Mọi người trong một nền văn hóa có thể thấy điều gì đó buồn cười.
But people in another culture may not find the same thing funny.
Nhưng những người ở một nền văn hóa khác có thể không thấy điều tương tự buồn cười.
And people in different cultures do not always agree when it is correct behaviour to laugh.
Và mọi người ở các nền văn hóa khác nhau không phải lúc nào cũng đồng ý khi cười là hành vi đúng.
People in the United Kingdom and the United States may use humour in a business meeting.
Mọi người ở Vương quốc Anh và Hoa Kỳ có thể sử dụng sự hài hước trong cuộc họp kinh doanh.
But people from Germany or Japan would not usually do this.
Nhưng những người từ Đức hoặc Nhật Bản thường không làm điều này.
People can also catch laughter.
Mọi người cũng có thể bắt được tiếng cười.
For example, one friend will start to laugh.
Ví dụ, một người bạn sẽ bắt đầu cười.
And then another joins in.
Và sau đó một người khác tham gia.
And then another and another.
Và sau đó khác và khác.
You may have experienced this.
Bạn có thể đã trải nghiệm điều này.
Earlier we heard that Charles Dickens said that laughter is infectious.
Trước đó, chúng ta đã nghe Charles Dickens nói rằng tiếng cười có tính truyền nhiễm.
This makes laughter sound like a disease.
Điều này làm cho tiếng cười giống như một căn bệnh.
In fact, in an incident from 1962, laughter seemed like a virus.
Trên thực tế, trong một sự cố xảy ra từ năm 1962, tiếng cười dường như giống như một loại virus.
In that year three girls started to laugh at their school in Tanzania.
Vào năm đó, ba cô gái bắt đầu cười trong trường học của họ ở Tanzania.
They could not stop laughing.
Họ không thể ngừng cười.
More girls started to laugh.
Nhiều cô gái bắt đầu cười.
Six weeks later 95 girls were laughing and could not stop.
Sáu tuần sau, 95 cô gái đã cười và không thể dừng lại.
The school had to close.
Trường học đã phải đóng cửa.
The laughing spread to other schools and villages.
Tiếng cười lan sang các trường học và làng mạc khác.
By the end of the incident, about 1,000 people had been affected.
Tính đến cuối vụ việc, khoảng 1.000 người đã bị ảnh hưởng.
But for most people laughing is not a problem.
Nhưng đối với hầu hết mọi người, cười không phải là vấn đề.
As Lord Byron suggested, laughter can be like a medicine.
Như Lord Byron đã gợi ý, tiếng cười có thể giống như một liều thuốc.
Many researchers have studied how laughter has the power to reduce pain.
Nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu xem tiếng cười có khả năng giảm đau như thế nào.
In one study, researchers tested how long people could suffer pain.
Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã kiểm tra xem con người có thể chịu đau trong bao lâu.
They did this by putting something frozen on people’s arms.
Họ đã làm điều này bằng cách đặt một thứ gì đó bị đóng băng trên cánh tay của mọi người.
Half of the group watched something funny.
Một nửa trong nhóm đã xem một thứ gì đó vui nhộn.
The other half watched something neutral.
Một nửa còn lại xem một cái gì đó trung lập.
The researchers found that people who had watched something funny increased the time they could suffer pain.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những người xem thứ gì đó vui nhộn sẽ tăng thời gian họ có thể chị đựng nỗi đau.
Professor Robin Dunbar of Oxford University led this research.
Giáo sư Robin Dunbar của Đại học Oxford đã dẫn đầu nghiên cứu này.
He believes that when we have great big laughs the body releases natural chemicals called endorphins.
Ông tin rằng khi chúng ta cười lớn, cơ thể sẽ giải phóng các chất hóa học tự nhiên được gọi là endorphin.
These chemicals act as pain killers.
Những hóa chất này hoạt động như thuốc giảm đau.
Other experts have suggested that laughing makes us think about other things than the pain.
Các chuyên gia khác cho rằng cười khiến chúng ta nghĩ về những thứ khác ngoài nỗi đau.
Or, laughing makes muscles relax, so they are not painful anymore.
Hoặc, cười làm cho các cơ được thư giãn nên không còn đau nữa.
Many scientific studies show that humour also has a positive effect on the immune system.
Nhiều nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng sự hài hước cũng có tác động tích cực đến hệ miễn dịch.
This is the system that defends a body from infections.
Đây là hệ thống bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng.
Paul McGhee is an expert who writes and speaks about laughter in the United States.
Paul McGhee là một chuyên gia viết và nói về tiếng cười ở Hoa Kỳ.
He advises,
Anh ấy khuyên,
‘Building more laughter into your life helps you to have all the natural healing resources of your body ready for use.’
'Xây dựng nhiều tiếng cười hơn trong cuộc sống của bạn giúp bạn có tất cả các nguồn chữa bệnh tự nhiên của cơ thể bạn sẵn sàng để sử dụng.'
Other experts believe that laughter may even help prevent heart disease.
Các chuyên gia khác tin rằng tiếng cười thậm chí có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim.
Michael Miller is the Director of the Center for Preventative Cardiology at the University of Maryland in the United States.
Michael Miller là Giám đốc Trung tâm Tim mạch Dự phòng tại Đại học Maryland, Hoa Kỳ.
He has been involved in research in this area. He says,
Ông đã tham gia vào nghiên cứu trong lĩnh vực này. Anh ta nói,
‘The recommendation for a healthy heart may one day be exercise, eat right and laugh a few times a day.
'Lời khuyên cho một trái tim khỏe mạnh một ngày có thể là tập thể dục, ăn uống điều độ và cười vài lần trong ngày.
You may now think of laughter as being like medicine.
Bây giờ bạn có thể nghĩ rằng tiếng cười giống như một liều thuốc.
But could it be medicine for a nation too?
Nhưng nó cũng có thể là thuốc cho một quốc gia?
In South Sudan the United Nations Mission in South Sudan even tried to use laughter as a way to help heal a nation.
Tại Nam Sudan, Phái bộ Liên hợp quốc tại Nam Sudan thậm chí còn cố gắng sử dụng tiếng cười như một cách để giúp hàn gắn một quốc gia.
South Sudan has suffered from a civil war.
Nam Sudan đã phải hứng chịu một cuộc nội chiến.
In 2016 South Sudan held a festival called ‘Let Us Laugh’.
Năm 2016, Nam Sudan tổ chức một lễ hội mang tên 'Hãy để chúng ta cười'.
During the event comedians told jokes about politics and life.
Trong sự kiện, các diễn viên hài đã kể những câu chuyện cười về chính trị và cuộc sống.
A UN press release about the event told about Tong Tong.
Một thông cáo báo chí của Liên Hợp Quốc về sự kiện này đã kể về Tong Tong.
He is a student in South Sudan.
Anh ấy là một sinh viên ở Nam Sudan.
He explained why the event was so important.
Anh ấy giải thích lý do tại sao sự kiện này lại quan trọng như vậy.
“This is good for South Sudan.
“Điều này tốt cho Nam Sudan.
It is the way to go for peace.
Đó là con đường để đi đến hòa bình.
Laughing together is good, because if we can all laugh together at the same things it will be harder to see each other as enemies.
Cười cùng nhau là tốt, bởi vì nếu chúng ta có thể cười cùng nhau vì những điều giống nhau thì sẽ khó coi nhau là kẻ thù.
We can be friends instead of fighting each other.”
Chúng ta có thể là bạn của nhau thay vì chiến đấu với nhau ”.
What makes you laugh?
Điều gì làm cho bạn cười?
Has laughing ever helped you?
Cười đã bao giờ giúp bạn chưa?
Tell us what you think on our website.
Hãy cho chúng tôi biết suy nghĩ của bạn trên trang web của chúng tôi.
Or email us at radio@radioenglish.net.
Hoặc gửi email cho chúng tôi theo địa chỉ radio@radioenglish.net.
You can also comment on Facebook at Facebook.com/spotlightradio.
Bạn cũng có thể bình luận trên Facebook tại Facebook.com/spotlightradio.
The writer of this programme was Katy Blake.
Người viết chương trình này là Katy Blake.
The producer was Bruce Gulland.
Nhà sản xuất là Bruce Gulland.
The voices you heard were from the United Kingdom and the United States.
Những giọng nói bạn đã nghe đến từ Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.
All quotes were adapted for this programme and voiced by Spotlight.
Tất cả các trích dẫn đã được điều chỉnh cho chương trình này và được lồng tiếng bởi Spotlight.
You can listen to this programme again, and read it, on the internet at www.radioenglish.net.
Bạn có thể nghe lại và đọc chương trình này trên internet tại www.radioenglish.net.
This programme is called ‘A Good Laugh.’
Chương trình này được gọi là 'A Good Laugh.'
Look for our listening app in the Google Play store and in iTunes.
Tìm ứng dụng nghe của chúng tôi trong cửa hàng Google Play và trong iTunes.
We hope you can join us again for the next Spotlight programme. Goodbye.
Chúng tôi hy vọng bạn có thể tham gia lại với chúng tôi trong chương trình Spotlight tiếp theo. Tạm biệt.
Come back to www.english.vavo.co/ to find more fascinating and exciting programs!
Hãy quay lại www.english.vavo.co/ để tìm thêm nhiều chương trình hấp dẫn và thú vị!