Câu chuyện về Joni Eareckson Tada
Học tiếng Anh qua truyện sẽ giúp bạn thư giãn sau một ngày làm việc mệt mỏi. Giọng nói từ các cuộc trò chuyện khá chậm. Do đó, bạn có thể nghe gần như tất cả các từ và luyện tập theo tốc độ của riêng bạn. Bài học được viết dưới dạng phụ đề song ngữ Anh - Việt giúp. Phương pháp học tập này đem lại hiệu quả cao cho những bạn tự rèn luyện tiếng Anh ở nhà. Lựa chọn phiên bản hoàn toàn bằng tiếng Anh khi bạn đã nắm bắt được nội dung của bài học:
Sau một tai nạn lặn khiến Joni Eareckson Tada bị liệt từ cổ trở xuống, cô đã cầu nguyện để được Chúa chữa lành. Nhiều thập kỷ sau, Joni vẫn chưa được chữa trị. Nhưng cô ấy nhìn lại cuộc sống của mình và nhận ra rằng cô ấy đã nhận được một điều gì đó tốt hơn rất nhiều. Vì Joni đã luôn tin tưởng Chúa trong hơn 5 thập kỷ qua, cô ấy đã được chữa trị theo một cách khác, một cách quan trọng hơn.
Bạn có đang phải chiến đấu với bệnh tật? Bạn có cảm thấy những lời thỉnh cầu của bạn không được hồi đáp? Hãy lắng nghe câu chuyện của Joni Eareckson Tada và tìm kiếm những cách chữa lành tốt hơn.
Welcome to Spotlight.
Chào mừng đến với Spotlight.
I’m Adam Navis.
Tôi là Adam Navis.
And I’m Christy VanArragon.
Và tôi là Christy VanArragon.
Spotlight uses a special English method of Broadcasting.
Spotlight sử dụng một phương pháp Phát thanh đặc biệt của Anh.
It is easier for people to understand, no matter where in the world they live.
Mọi người dễ hiểu hơn, bất kể họ sống ở đâu trên thế giới.
It was a sunny day on the East coast of the United States.
Đó là một ngày nắng đẹp ở bờ Đông nước Mỹ.
Joni Eareckson Tada was 17 years old.
Joni Eareckson Tada năm 17 tuổi.
She was standing by a lake.
Cô ấy đang đứng bên một cái hồ.
Tada began a strong dive into the water.
Tada bắt đầu lặn mạnh xuống nước.
She did not know that in a moment her life would change forever.
Cô không biết rằng trong một khoảnh khắc nào đó cuộc đời cô sẽ thay đổi mãi mãi.
Today’s Spotlight is on the amazing life of Joni Eareckson Tada.
Tiêu điểm hôm nay là về cuộc đời tuyệt vời của Joni Eareckson Tada.
Tada dove head-first into the lake.
Tada lao đầu xuống hồ.
But the water was not deep.
Nhưng nước không sâu.
She hit her head on the bottom of the lake.
Cô đập đầu xuống đáy hồ.
She heard a loud quick noise.
Cô nghe thấy một tiếng động lớn.
After that, she could not move.
Sau đó, cô không thể cử động.
Tada was trapped under the water.
Tada bị mắc kẹt dưới nước.
She wanted to call for help.
Cô muốn kêu cứu.
But she could not open her mouth under the water.
Nhưng cô không thể mở miệng dưới nước.
No matter how hard she tried, Tada could not get up.
Dù cố gắng thế nào, Tada cũng không thể gượng dậy được.
She did not understand what was happening.
Cô không hiểu chuyện gì đang xảy ra.
She was holding her breath.
Cô ấy đang nín thở.
But she could not last much longer under the water.
Nhưng cô không thể ở dưới nước lâu hơn được nữa.
Finally, Tada’s sister, Kathy, pulled her out of the water.
Cuối cùng, chị gái của Tada, Kathy, đã kéo cô lên khỏi mặt nước.
Tada could finally breathe.
Tada cuối cùng cũng có thể thở được.
But she still could not move her arms or legs.
Nhưng cô vẫn không thể cử động tay hoặc chân của mình.
An emergency vehicle brought Tada to the hospital.
Một chiếc xe cấp cứu đã đưa Tada đến bệnh viện.
She was very frightened.
Cô đã rất hoảng sợ.
She asked Kathy to hold her hand while they were waiting.
Cô ấy yêu cầu Kathy nắm tay cô ấy trong khi họ đang đợi.
Kathy told Tada that she was already doing that.
Kathy nói với Tada rằng cô ấy đã làm điều đó.
Tada was surprised.
Tada ngạc nhiên.
She could not feel her sister’s hand.
Cô không thể cảm nhận được bàn tay của chị gái mình.
At the hospital, doctors discovered that Tada had broken an important bone in her neck.
Tại bệnh viện, các bác sĩ phát hiện Tada bị gãy một xương quan trọng ở cổ.
She was now a quadriplegic.
Bây giờ cô ấy đã bị liệt tứ chi.
She could not feel or move any part of her body below her shoulders.
Cô không thể cảm thấy hoặc di chuyển bất kỳ phần nào của cơ thể bên dưới vai.
And this condition would never change.
Và điều kiện này sẽ không bao giờ thay đổi.
Tada was in the hospital for a long time.
Tada đã ở trong bệnh viện một thời gian dài.
She thought she would probably die.
Cô nghĩ mình có thể sẽ chết.
She did not die.
Cô ấy không chết.
But her life, as she knew it, had changed completely.
Nhưng cuộc đời của cô, như cô biết, đã thay đổi hoàn toàn.
Tada experienced intense depression for a long time.
Tada đã trải qua chứng trầm cảm dữ dội trong một thời gian dài.
At first, she could not accept what had happened to her.
Lúc đầu, cô không thể chấp nhận những gì đã xảy ra với mình.
She thought it was unfair that she would never move her body again.
Cô nghĩ rằng thật không công bằng khi cô sẽ không bao giờ cử động cơ thể của mình nữa.
She was angry that her life had changed so much.
Cô tức giận vì cuộc sống của cô đã thay đổi quá nhiều.
She wanted to die.
Cô muốn chết.
She wrote about her experiences:
Cô ấy đã viết về những trải nghiệm của mình:
“I asked many of my friends to assist me in suicide.
“Tôi đã nhờ nhiều người bạn của mình hỗ trợ trong việc tự tử.
I wanted to find a final escape.
Tôi muốn tìm một lối thoát cuối cùng.
I could not face the possibility of sitting down for the rest of my life without the use of my hands, without the use of my legs.
Tôi không thể đối mặt với khả năng phải ngồi một chỗ trong suốt phần đời còn lại của mình mà không sử dụng tay, không sử dụng chân của mình.
All my hopes seemed destroyed.”
Mọi hy vọng của tôi dường như bị phá hủy ”.
But then Tada began to have more hopeful thoughts.
Nhưng sau đó Tada bắt đầu có nhiều suy nghĩ hy vọng hơn.
She was a Christian.
Cô ấy là một Cơ đốc nhân.
Before the accident, she felt like she was not living her life very well.
Trước khi vụ tai nạn xảy ra, cô cảm thấy mình đang sống không tốt lắm.
She had prayed that God would change her.
Cô đã cầu nguyện rằng Chúa sẽ thay đổi cô.
She wanted to be a better person.
Cô ấy muốn trở thành một người tốt hơn.
And now, after months of depression Tada had a new idea.
Và bây giờ, sau nhiều tháng trầm cảm, Tada đã có một ý tưởng mới.
She wondered if the accident might have been God’s answer to her prayer.
Cô tự hỏi liệu tai nạn có phải là câu trả lời của Chúa cho lời cầu nguyện của cô.
Tada began to study the Christian Bible.
Tada bắt đầu nghiên cứu Kinh thánh Cơ đốc.
She read what God teaches about pain, suffering, and healing.
Cô ấy đọc những gì Chúa dạy về nỗi đau, sự đau khổ và sự chữa lành.
Tada says:
Tada nói:
“I have discovered that God can heal.
“Tôi đã khám phá ra rằng Chúa có thể chữa lành.
He does heal.
Anh ấy chữa lành.
But he is not required to heal...
Nhưng anh ta không bắt buộc phải chữa lành ...
He has shown me that my suffering is part of a better plan.”
Anh ấy đã cho tôi thấy rằng sự đau khổ của tôi là một phần của một kế hoạch tốt hơn ”.
Today Tada believes that her accident was the beginning of a long and difficult process.
Hôm nay Tada tin rằng tai nạn của cô ấy là khởi đầu của một quá trình dài và khó khăn.
It was the process of becoming more like Jesus Christ.
Đó là quá trình trở nên giống Chúa Giê-su hơn.
Tada writes:
Tada viết:
“God used this injury to develop in me patience and endurance and tolerance and self-control and steadfastness and sensitivity and love and joy.
“Chúa đã sử dụng vết thương này để phát triển trong tôi tính kiên nhẫn và sức chịu đựng, lòng khoan dung và tính tự chủ, tính kiên định và sự nhạy cảm, tình yêu và niềm vui.
Those things did not matter much to me when I was on my feet.
Những điều đó đối với tôi không quan trọng lắm khi tôi còn trên đôi chân của mình.
But, oh boy, they began to matter after I began living in a wheelchair.”
Nhưng, ôi cậu bé, chúng bắt đầu quan trọng sau khi tôi bắt đầu sống trên xe lăn. "
Tada learned that her worth did not depend on being able to move her body.
Tada học được rằng giá trị của cô không phụ thuộc vào khả năng di chuyển cơ thể.
Instead, she could use her situation to help people who were dealing with suffering.
Thay vào đó, cô có thể sử dụng hoàn cảnh của mình để giúp đỡ những người đang phải đối mặt với đau khổ.
And Tada has done this in many ways.
Và Tada đã làm điều này bằng nhiều cách.
She has written over 50 books for people of all ages.
Cô đã viết hơn 50 cuốn sách cho mọi người ở mọi lứa tuổi.
Tada learned to paint beautiful pictures.
Tada học vẽ những bức tranh đẹp.
She paints by holding a paintbrush in her mouth!
Cô ấy vẽ bằng cách ngậm cọ trong miệng!
Tada has also worked with government officials to help people with disabilities.
Tada cũng đã làm việc với các quan chức chính phủ để giúp đỡ người khuyết tật.
She is a singer, a speaker, a writer, an actor, a wife, and an encouragement to many people.
Cô ấy là một ca sĩ, một diễn giả, một nhà văn, một diễn viên, một người vợ và là nguồn động viên cho nhiều người.
Tada is the president of a group called Joni and Friends.
Tada là chủ tịch của một nhóm có tên là Joni and Friends.
It is a group that helps people with disabilities in many countries.
Đây là một nhóm giúp đỡ người khuyết tật ở nhiều quốc gia.
Every day Joni broadcasts a short radio program for Joni and Friends.
Mỗi ngày Joni đều phát sóng một chương trình radio ngắn cho Joni and Friends.
Her program is broadcast in many different countries.
Chương trình của cô được phát sóng ở nhiều quốc gia khác nhau.
She tries to help people understand pain and suffering.
Cô ấy cố gắng giúp mọi người hiểu được nỗi đau và sự đau khổ.
She encourages everyone to work with people with disabilities.
Cô khuyến khích mọi người làm việc với người khuyết tật.
Nate Dell works with Spotlight English.
Nate Dell làm việc với Spotlight English.
He went to see Joni Eareckson Tada at a conference in 2015.
Anh ấy đã đến gặp Joni Eareckson Tada tại một hội nghị vào năm 2015.
He told Spotlight how she changed the way he thinks:
Anh ấy nói với Spotlight rằng cô ấy đã thay đổi cách anh ấy nghĩ như thế nào:
“I had heard of Joni before I ever got to see her speak.
“Tôi đã nghe nói về Joni trước khi tôi được thấy cô ấy nói.
Before, her quadriplegia seemed to be just a discussion starter for her message.
Trước đây, chứng liệt tứ chi của cô ấy dường như chỉ là một khởi đầu cho cuộc thảo luận cho tin nhắn của cô ấy.
But Joni parked her chair right beside where I was sitting!
Nhưng Joni đã đậu chiếc ghế của cô ấy ngay bên cạnh chỗ tôi đang ngồi!
And I saw how her disability affects every part of her life.
Và tôi đã thấy khuyết tật của cô ấy ảnh hưởng đến mọi phần trong cuộc sống của cô ấy như thế nào.
She had two women helping her.
Cô có hai người phụ nữ giúp cô.
They held a water bottle for Joni to drink from.
Họ cầm một chai nước cho Joni uống.
They helped her wipe her nose.
Họ giúp cô lau mũi.
They even adjusted her clothing.
Họ thậm chí còn chỉnh sửa quần áo cho cô ấy.
I do all of these things without even thinking about it!
Tôi làm tất cả những điều này mà không hề nghĩ về nó!
Joni’s message is that God loves us – even through difficult circumstances and suffering.
Thông điệp của Joni là Chúa yêu thương chúng ta - ngay cả trong hoàn cảnh khó khăn và đau khổ.
Hearing this message from a wheelchair was very powerful.”
Nghe thông điệp này từ một chiếc xe lăn đã rất mạnh mẽ. ”
Tada has continued to have struggles.
Tada tiếp tục gặp khó khăn.
She often has problems with her muscles.
Cô ấy thường gặp vấn đề với cơ bắp của mình.
She feels a lot of pain.
Cô ấy cảm thấy rất đau.
In 2010 Tada had treatment for breast cancer.
Năm 2010 Tada phải điều trị ung thư vú.
But throughout all these difficulties, Tada kept her trust in God.
Nhưng trong suốt những khó khăn đó, Tada vẫn luôn tin tưởng vào Chúa.
She says:
Cô ấy nói:
“My weakness, that is, my quadriplegia, is my greatest strength.
“Điểm yếu của tôi, tức là liệt tứ chi, là sức mạnh lớn nhất của tôi.
It forces me into the arms of Christ every single morning when I get up.”
Nó buộc tôi trong vòng tay của Đấng Christ mỗi sáng khi tôi thức dậy. "
In 2014 Tada recorded a song.
Năm 2014 Tada đã thu âm một bài hát.
It became very famous.
Nó đã trở nên rất nổi tiếng.
Over a million people watched the Youtube video of “Alone But Not Alone.”
Hơn một triệu người đã xem video Youtube về “Một mình nhưng không một mình”.
We end today’s program with some words from this song.
Chúng ta kết thúc chương trình hôm nay bằng một số lời của bài hát này.
They show Joni Eareckson Tada’s faith, and the strength it brings her every day of her life.
Chúng thể hiện niềm tin của Joni Eareckson Tada và sức mạnh mà nó mang lại cho cô mỗi ngày trong cuộc sống.
“I will not be bent in fear.
“Tôi sẽ không sợ hãi.
God is the shelter I know is near.
Chúa là nơi trú ẩn mà tôi biết đang ở gần.
In His strength I find my own.
Trong sức mạnh của Ngài, tôi tìm thấy chính mình.
By His faithful mercies shown.
Bằng lòng nhân từ trung thành của Ngài thể hiện.
When my steps are lost and desperate for a guide, I can feel his touch, a soothing presence by my side.
Khi tôi lạc bước và tuyệt vọng tìm người hướng dẫn, Tôi có thể cảm nhận được cái chạm của Ngài, một sự hiện diện êm dịu bên cạnh tôi.
I am alone yet not alone.”
Tôi một mình nhưng không cô đơn.”
The writers of this program were Liz Waid and Rena Dam.
Các tác giả của chương trình này là Liz Waid và Rena Dam.
The producer was Michio Ozaki.
Nhà sản xuất là Michio Ozaki.
The voices you heard were from the United States.
Những giọng nói bạn đã nghe là từ Hoa Kỳ.
All quotes were adapted for this program and voiced by Spotlight.
Tất cả các trích dẫn đã được điều chỉnh cho chương trình này và được lồng tiếng bởi Spotlight.
You can listen to this program again, and read it, on the internet at www.radioenglish.net.
Bạn có thể nghe lại và đọc chương trình này trên internet tại www.radioenglish.net.
This program is called, ‘Joni Eareckson Tada’.
Chương trình này có tên là 'Joni Eareckson Tada'.
We hope you can join us again for the next Spotlight program.
Chúng tôi hy vọng bạn có thể tham gia lại với chúng tôi trong chương trình Spotlight tiếp theo.
Goodbye.
Tạm biệt.