








Tỏi đen cô đơn
Khi tỏi tươi cô đơn (tỏi một nhánh) được sử dụng làm nguyên liệu lên men sẽ tạo ra thành phẩm là tỏi đen cô đơn. Ăn tỏi đen đúng cách giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, ngăn ngừa nhiều bệnh như cảm cúm, tim mạch hay thậm chí là ung thư. Tỏi đen có vị ngọt và dẻo khá dễ ăn, khác hoàn toàn với tỏi trắng có mùi hôi và hăng.
Liên hệ: 094 166 9955
Khi tỏi tươi cô đơn (tỏi một nhánh) được sử dụng làm nguyên liệu lên men sẽ tạo ra thành phẩm là tỏi đen cô đơn. Ăn tỏi đen đúng cách giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, ngăn ngừa nhiều bệnh như cảm cúm, tim mạch hay thậm chí là ung thư. Tỏi đen có vị ngọt và dẻo khá dễ ăn, khác hoàn toàn với tỏi trắng có mùi hôi và hăng.
Liên hệ: 094 166 9955
Khi tỏi tươi cô đơn (tỏi một nhánh) được sử dụng làm nguyên liệu lên men sẽ tạo ra thành phẩm là tỏi đen cô đơn. Ăn tỏi đen đúng cách giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, ngăn ngừa nhiều bệnh như cảm cúm, tim mạch hay thậm chí là ung thư. Tỏi đen có vị ngọt và dẻo khá dễ ăn, khác hoàn toàn với tỏi trắng có mùi hôi và hăng.
Liên hệ: 094 166 9955
Giá bán
Hộp nửa kg: 300.000 VND
Hộp một kg: 550.000 VND
Tỏi đen cô đơn còn có tên gọi khác tỏi đen một tép, tỏi đen mồ côi, tỏi đen một, tỏi đen đơn là loại tỏi chỉ phát triển duy nhất một tép, trong khi các cây tỏi tương tự đẻ ra nhiều tép tỏi để tạo thành loại tỏi bình thường. Trên đất càng cằn cỗi, mất mùa, càng dễ sản sinh ra loại tỏi này. Tỏi đen được tạo ra từ tỏi tươi đã được lên men trong một thời gian dài ở nhiệt độ cao (60–90 ° C) và trong điều kiện độ ẩm cao (80–90%). Quá trình này làm cho tép tỏi có màu sẫm, tạo vị ngọt và làm thay đổi độ đặc cứng của tỏi thành dai như thạch. Khi so sánh với tỏi tươi, tỏi đen không tạo ra hương vị khó chịu do hàm lượng allicin giảm. Các nghiên cứu phát hiện ra hoạt tính sinh học của tỏi đen được tăng cường so với tỏi tươi là do sự thay đổi các đặc tính hóa lý của nó khi lên men.
Tỏi đen từ lâu đã được tiêu thụ ở Hàn Quốc, Nhật Bản và Thái Lan trong nhiều thế kỷ, và được du nhập vào Đài Loan và các nước khác khoảng 10 năm trước. Trong nhiều năm qua, các đầu bếp đã sử dụng tỏi đen để tạo hương vị cho gà, cá, súp và risotto.
Bột ngọt (MSG) được nhiều người biết đến, và đã được sử dụng để làm gia vị trên khắp thế giới do vị umami hấp dẫn của nó. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu báo cáo rằng bột ngọt có thể có tác dụng phụ, đặc biệt là não bộ. Tỏi không chỉ được biết đến như một chất tăng hương vị mà còn là một loại thực phẩm có hoạt tính chống oxy hóa tiềm năng cao. Đặc biệt, hoạt tính chống oxy hóa của tỏi đen cao hơn đáng kể so với tỏi tươi. Do vậy, bạn có thể sử dụng tỏi đen như một thực phẩm chức năng hoặc một gia vị thay thế cho bữa ăn thêm thơm ngon.
Đặc điểm của tỏi đen cô đơn
Khi so sánh với tỏi tươi, tỏi đen không tạo ra mùi vị khó chịu do hàm lượng allicin bị giảm , được chuyển hóa thành các hợp chất chống oxy hóa như alkaloid có hoạt tính sinh học cao và các hợp chất flavonoid chống lại quá trình lão hóa. Một số nghiên cứu đã báo cáo rằng chiết xuất của tỏi đen giúp chống oxy hóa, chống dị ứng , chống tiểu đường, chống viêm và chống ung thư.
Hương vị của tỏi đen cô đơn
Tỏi được dùng làm gia vị cho thức ăn, đặc biệt là ở các nước châu Á, và nó có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, hương vị và mùi nồng của tỏi tươi khiến hầu hết mọi người khó đánh giá cao. Do đó, các công thức tỏi khác nhau đã được phát triển. Tỏi đen là một trong những loại tỏi hữu ích với đặc tính không mùi, được sản xuất bằng cách lên men toàn bộ tỏi sống ở nhiệt độ cao và độ ẩm cao được kiểm soát chặt chẽ.
Lợi ích sức khỏe của tỏi đen
Chống oxy hóa: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng tỏi đen có hoạt tính chống oxy mạnh hơn tỏi tươi thông thường nhiều lần. Ăn tỏi đen thường xuyên sẽ giúp làm chậm quá trình lão hóa tế bào.
Ức chế sự phát triển của tế bào ung thư: đặc biết khả năng chống ung thư dạ dày, ung thư ruột kết đã được nghiên cứu và ứng dụng.
Giảm tình trạng béo phì: Béo phì là nguyên nhân gây ra các bệnh khác như bệnh tiểu đường loại 2 , bệnh tim, bệnh gan và các hiện tượng tổn thương gan, bao gồm tăng lipid máu [44] , thay đổi trọng lượng gan, nồng độ AST và ALT huyết thanh [45] . Tỏi đen làm giảm đáng kể trọng lượng cơ thể, tan mỡ bụng, giam nguy cơ gan nhiễm mỡ.
Chức năng bảo vệ gan: Tỏi đen giúp hoạt động của gan trở nên khỏe mạnh và khôi phục những tổn thương gan, cải thiện chức năng gan.
Chống dị ứng: Nhiều bằng chứng cho thấy bệnh dị ứng chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như thói quen ăn uống, căng thẳng, môi trường sống. Tỏi đen có các hoạt chất làm giảm phản ứng dị ứng và phản vệ.
Giảm lipid máu: Các nghiên cứu cho thấy tỏi đen đã cải thiện lipid máu như cholesterol, triglycerid , LDL và HDL.
Ảnh hưởng đến trí nhớ và hệ thần kinh: Tỏi đen có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện một số bệnh cũng như các chức năng của bộ nhớ và hệ thần kinh do hoạt động chống oxy hóa tiềm năng của nó.
So sánh các thành phần giữa tỏi tươi và tỏi đen
Tỏi tươi chứa khoảng 63% nước, 28% carbohydrate (fructans), 2,3% hợp chất organosulfur , 2% protein (alliinase), 1,2% axit amin tự do (arginine) và 1,5% chất xơ . Tỏi tươi chưa qua xử lý cũng chứa một lượng cao γ-glutamylcysteine . Các hợp chất này có thể bị thủy phân và oxy hóa để tạo thành alliin , chất này tích tụ tự nhiên trong quá trình bảo quản tỏi ở nhiệt độ mát. Sau khi chế biến, chẳng hạn như cắt, nghiền nát, nhai hoặc khử nước, alliinase nhanh chóng phân giải cysteine sulfoxit (alliin) gây độc tế bào để tạo thành alkyl alkane-thiosulfinat có mùi và gây độc tế bào như allicin. Allicin góp phần tạo nên hương vị đặc trưng của tỏi. Allicin và các thiosulfinat khác ngay lập tức bị phân hủy thành các hợp chất khác như diallyl sulfide , diallyl disulfide và diallyl trisulfide , dithiins, và ajoene. Đồng thời, γ-glutamylcysteine được chuyển đổi thành SAC thông qua con đường dị hóa của nó khác với con đường alliin – allicin. SAC góp phần vào các lợi ích sức khỏe của tỏi, chẳng hạn như các hoạt động chống tiểu đường , chống oxy hóa và chống viêm.
Về phần tỏi đen, trong quá trình lên men, một số hợp chất hóa học từ tỏi tươi được chuyển hóa thành hợp chất Amadori / Heyns, là những hợp chất trung gian chủ chốt của phản ứng Maillard. Hàm lượng các hợp chất hóa học của tỏi đen phụ thuộc vào điều kiện trong quá trình lên men nên chất lượng sản phẩm của tỏi phụ thuộc vào quá trình sản xuất.
Tỏi đen chứa nhiều hợp chất chức năng như SAC hơn tỏi tươi. Các nghiên cứu báo cáo rằng nhiều thành phần có giá trị trong tỏi đen chống lại bệnh tật, đặc biệt những bệnh có nguy cơ tăng lên do quá trình lão hóa của con người. Các hợp chất polyphenol , flavonoid và một số chất trung gian của phản ứng Maillard được biết đến như là chất chống oxy hóa. So với tỏi tươi, tỏi đen thể hiện hoạt tính sinh học cao hơn đáng kể, chẳng hạn như đặc tính chống oxy hóa.
Cách sử dụng tỏi đen
Theo các bác sĩ, mỗi ngày bạn có thể ăn một đến ba củ tỏi đen cô đơn, tương đương 3 - 5 gram; khi ăn nên nhai kỹ để các thành phần phát huy công dụng; không nên dùng quá liều lượng vì có thể gây những phản ứng ngược và tác dụng phụ. Người già nên sử dụng từ 1 đến 2 củ tỏi để tỏi phát huy được tối đa khả năng , công dụng của tỏi. Khi sử dụng tỏi đen, nên ăn riêng, sẽ tốt hơn rất nhiều khi ăn chúng với gia vị, bởi có thể phản ứng với gia vị , tạo ra những tác dụng phụ không mong muốn.
Tỏi đen ngâm rượu: Tốt nhất là nếp nguyên chất không có cồn, uống mỗi ngày ít nhất một lần, mỗi lần 50 ml.
Ngâm với mật ong: Tỏi đen khi kết hợp được với mật ong, tác dụng rất mạnh trong các điều trị chứng bệnh, đặc biệt là ở trẻ em có những bệnh khi được thay đổi bởi thời tiết.
Bạn cũng có thể ép tỏi đen lấy nước uống hoặc sử dụng tỏi đen thay thế cho tỏi trắng cho những bữa ăn hàng ngày.
Những trường hợp không nên dùng tỏi đen
Tuy có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe, nhưng vẫn có một số trường hợp không nên dùng tỏi đen như:
Phụ nữ mang thai, người có tạng nhiệt, nóng sốt,...thì không nên dùng nhiều tỏi.
Người dị ứng với tỏi nếu cố tình sử dụng có thể gây ngứa ngáy, thậm chí tăng huyết áp.
Người dùng thuốc chống đông máu không nên sử dụng nhiều.
Người mắc bệnh tiêu chảy.
Người bị huyết áp thấp.
Người mắc bệnh về mắt: Một số người, hay với cả những người phụ nữ sau khi đẻ, có nhiều chứng bệnh về mắt, tai, ù tai, chóng mặt, và việc sử dụng tỏi đen trong trường hợp này sẽ gây cho thị lực và tổn thương mắt nặng hơn.
Người mắc bệnh về thận: Tỏi đen vẫn còn những vị hăng cay, chính vì thế mà điều trị về bệnh về thận không nên ăn, do sẽ gây những phản ứng với thuốc điều trị tạo ra những tác dụng không mong muốn.
Người bị bệnh về gan.
Người bị bệnh đau dạ dày không nên sử dụng.
Người dùng rượu ngâm tỏi đen, thuốc tỏi,... dài ngày cũng cần thận trọng, tránh những tác động xấu cho sức khoẻ.
Tỏi đen có nhiều công dụng quý. Do đó, chỉ cần ăn tỏi đen đúng cách sẽ giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe mỗi ngày.
Liên hệ mua hàng
Số điện thoại tư vấn: 0941 66 9955
Địa chỉ thử chất lượng: Số 50 ngõ 68 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Cam kết tỏi đen được ủ tự nhiên trong lò ủ, không phải tỏi kém chất lượng nhập từ Trung Quốc